* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban hành: 25/11/2019.
* Ngày có hiệu lực: 01/07/2020.
* Văn bản bị sửa đổi, bổ sung:
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
* Nội dung chính:
Ngày 25/11/2019, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
* Từ 01/7/2020, cho phép người nước ngoài chuyển đổi mục đích thị thực
Theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 472014/QH13, thị thực được cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời. Tuy nhiên, theo quy định mới, thị thực có thể được cấp qua giao dịch điện tử và gọi là thị thực điện tử. Thị thực điện tử có giá trị một lần.
Đặc biệt, Luật sửa đổi đã bổ sung 04 trường hợp thị thực được chuyển đổi mục đích, đó là khi người nước ngoài có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh; Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;…
Bên cạnh đó, thị thực được cấp riêng cho từng người, tuy nhiên bổ sung 01 trường hợp ngoại lệ mới đó là việc cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức.
* Bổ sung các quy định về cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam trên cơ sở các quy định hiện hành về thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử từ ngày 01/02/2017 đến nay (dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4).Đây là quy định mới tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 51/2019/QH14 do Quốc hội thông qua ngày 25/11/2019.
- Luật quy định bổ sung khái niệm về Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh; Trang thông tin cấp thị thực điện tử
- Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử
* Luật hóa việc áp dụng giao dịch điện tử trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam (dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3)
- Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài được lựa chọn gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài và nhận kết quả trả lời qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh nếu đủ điều kiện quy định
* Bổ sung quy định cấp thị thực tập thể cho đoàn khách nước ngoài quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch và thành viên tàu quân sự nước ngoài vào Việt Nam theo chương trình hoạt động chính thức ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu thuyền neo đậu.
* Sửa đổi, bổ sung quy định về việc chuyển đổi thị thực cho các trường hợp người nước ngoài có:
- Giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với người bảo lãnh;
- Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc hoặc vào bằng thị thực điện tử và đã có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
* Sửa đổi quy định về điều kiện nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực theo hướng không quy định lần nhập cảnh sau phải cách lần xuất cảnh trước ít nhất 30 ngày: Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng
* Sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng và ký hiệu cấp thị thực, thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài (ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4); cho lao động nước ngoài (LĐ1, LĐ2); cho luật sư nước ngoài (LS, ký hiệu hiện nay là ĐT)
LS - Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.
LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.”;
LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.”;
Ngoài ra, thị thực ký hiệu DN (cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam) cũng được sửa đổi, bổ sung thành:
- DN1: Cấp cho người nước ngoài vào làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- DN2: Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
* Sửa đổi quy định cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn thị thực (kể cả đối với thị thực có thời hạn trên 12 tháng).
- Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.
- Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
- Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.”.
* Giao Chính phủ quy định việc người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua Cổng kiểm soát tự động tại cửa khẩu:
- Quy định việc xây dựng, cập nhật, kết nối, khai thác và chia sẻ thông tin trong cơ sở dữ liệu nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Quy định việc người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế ven biển được miễn thị thực quy định tại khoản 3 và khoản 3a Điều 12 của Luật này có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam; việc cấp thị thực cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam; hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam; người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua Cổng kiểm soát tự động
Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện: Không
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế:Không
+ Ban hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không.