"CÔNG AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG SIẾT CHẶT KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG, ĐIỀU LỆNH; XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA VÌ NHÂN DÂN PHỤC VỤ"

Hình thức xử lý đối với hành vi gá chứa đánh bạc

A
Cập nhật: 23/08/2022 10:32

Việc sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho các đối tượng đánh bạc, với lỗi cố ý, vì mục đích trục lợi, thu tiền bất chính của những người đánh bạc, tùy từng trường hợp cụ thể có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 322 Bộ luật hình sự 2015.
Về xử lý hành chính:
Trường hợp thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc nhưng không đến mức bị xử lý hình sự thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
- Điểm b Khoản 3 Điều 26 quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi “Che giấu việc đánh bạc trái phép”.
- Điểm b Khoản 4 Điều 26 quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi “Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc”.
Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; điểm a Khoản 3; điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều 26.
- Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 26, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Việt Nam.
Về xử lý hình sự:
Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Dấu hiệu pháp lý của Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015:
- Mặt khách quan
+ Tổ chức đánh bạc là hành vi chỉ huy, phân công, điều hành sự kiện, sự việc để những người khác dùng tiền, hiện vật có giá trị tham gia vào sự kiện, sự việc mà họ có thể được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị tham gia vào sự kiện, sự việc mà họ có thể được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị khi không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép (không được cấp phép hoặc không đúng với nội dung đã được cấp phép).
+ Gá bạc là hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để người khác dùng tiền, hiện vật có giá trị tham gia vào sự kiện, sự việc mà họ có thể được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị khi không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
- Khách thể: Tội phạm xâm phạm trật tự công cộng, an toàn xã hội.
- Chủ thể: Là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hình phạt theo quy định của Điều 322 Bộ luật hình sự 2015.

Gửi ý kiến:

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

TƯ CÁCH
NGƯỜI CÔNG AN CÁCH MỆNH LÀ:

Đối với tự mình, phải
CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH Đối với đồng sự, phải
THÂN ÁI GIÚP ĐỠ Đối với chính phủ, phải
TUYỆT ĐỐI TRUNG THÀNH Đối với nhân dân, phải
KÍNH TRỌNG LỄ PHÉP Đối với công việc, phải
TẬN TỤY Đối với địch, phải
CƯƠNG QUYẾT, KHÔN KHÉO Trích thư Chủ tịch Hồ Chí Minh
gửi Công an Khu XII,
ngày 11 tháng 3 năm 1948.
Lượt truy cập: 21318884
Trực tuyến: ...