"CÔNG AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG SIẾT CHẶT KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG, ĐIỀU LỆNH; XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA VÌ NHÂN DÂN PHỤC VỤ"

“Tìm hiểu Luật Cư trú năm 2020”: Quy định về nơi cư trú của người được giám hộ

A
Cập nhật: 22/03/2022 17:42

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người được giám hộ là những người được Ủy ban nhân dân cấp xã cử hoặc Tòa án chỉ định người để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong các trường hợp sau: Người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người chưa thành niên không còn mẹ, cha hoặc cha, mẹ hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế quyền đối với con, không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con hoặc không xác định được cha mẹ.

Theo Điều 13, Chương III, Luật Cư trú năm 2020 quy định thống nhất với Điều 42 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 về nơi cư trú của người được giám hộ như sau:

1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Quy định này kế thừa quy định của Luật Cư trú năm 2006, bảo đảm việc chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, bảo vệ của người giám hộ đối với người được giám hộ.

Ngoài ra, để bảo đảm quyền tự do cư trú của người được giám hộ giống như trường hợp của người chưa thành niên, người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Gửi ý kiến:

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.

TƯ CÁCH
NGƯỜI CÔNG AN CÁCH MỆNH LÀ:

Đối với tự mình, phải
CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH Đối với đồng sự, phải
THÂN ÁI GIÚP ĐỠ Đối với chính phủ, phải
TUYỆT ĐỐI TRUNG THÀNH Đối với nhân dân, phải
KÍNH TRỌNG LỄ PHÉP Đối với công việc, phải
TẬN TỤY Đối với địch, phải
CƯƠNG QUYẾT, KHÔN KHÉO Trích thư Chủ tịch Hồ Chí Minh
gửi Công an Khu XII,
ngày 11 tháng 3 năm 1948.
Lượt truy cập: 21316731
Trực tuyến: ...