Ngày 17/01/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2020/NĐ-CP Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và thay thế cho nghị định số 86/2014/NĐ-CP trước đó.
Tuy nhiên một số chủ xe, lái xe vẫn chưa nắm được cụ thể các quy định mới này, nhất là đối với các quy định về hợp đồng vận chuyển hàng hóa và hành khách. Điều 15 - Nghị định 10/2020/NĐ-CP của Chính phủ nêu rõ: Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Việc thiết lập hợp đồng thường chỉ do đơn vị kinh doanh vận tải soạn thảo theo ý hiểu, kinh nghiệm bản thân mà không theo một chuẩn mực, quy định nào của pháp luật nên khi xảy ra tranh chấp rất khó giải quyết. Khoản 2 - Điều 15 - Nghị định 10/2020/NĐ-CP cũng đã quy định rất rõ cho việc này như sau:
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
a) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng;
b) Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại;
c) Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có);
d) Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải);
đ) Thông tin về thực hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển);
e) Thông tin về giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
g) Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.
Những thông tin tối thiểu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, cung cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu.
Các cá nhân, đơn vị doanh nghiệp vận tải cần nghiên cứu kỹ các quy định này để đảm bảo được quyền lợi của chính mình và khách hàng, tránh những việc tranh chấp không đáng có xảy ra, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT đường bộ.